Ghi chú Plutoni

  1. Hiệp hội Kỹ sư cơ khí Hoa Kỳ (ASME) đã chọn lò phản ứng B là biểu tượng lịch sử của kỹ thuật cơ học Hoa Kỳ (National Historic Mechanical Engineering Landmark) tháng 9 năm 1976.Wahlen, R.K. (1989). History of 100-B Area (PDF). Richland, Washington: Westinghouse Hanford Company. tr. 1. WHC-EP-0273. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009. trong tháng 8 năm 2008, lò phản ứng B được chọn là biểu tượng lịch sử Hoa Kỳ (National Historic Landmark).“Weekly List Actions”. National Park Service. Ngày 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2008. 
  1. Đồng vị nguyên thủy là đồng vị có mặt từ thuở ban đầu khi Trái Đất hình thành
  2. Ion PuO2+ không bền trong dung dịch và sẽ phân tách thành Pu4+ và PuO22+; Ion Pu4+ sau đó sẽ ôxy hóa PuO2+ thành PuO22+, đến lượt nó bị khử thành Pu3+. Đo đó, các dung dịch plutoni theo thời gian có khuynh hướng tạo thành hỗn hợp gồm Pu3+ and PuO22+.Crooks, William J. (2002). “Nuclear Criticality Safety Engineering Training Module 10 – Criticality Safety in Material Processing Operations, Part 1” (PDF). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2006. 
  3. Đây không phải là lần đầu tiên có người đề xuất đặt tên một nguyên tố là "plutonium." Một thập kỷ sau khi phát hiện ra bari, giáo sư đại học Cambridge đề xuất đặt tên nó là "plutonium" do nguyên tố này không nặng (đề nghị theo gốc Hy Lạp, barys là nặng). Ông giải thích rằng, vì nó được tạo ra bằng kỹ thuật tương đối mới điện phân, do đó nêm đặt tên tượng trưng cho lửa. Vì vậy nó được đổi tên sang vị thần Roman ở cõi âm, Pluto. (Heiserman 1992)
  4. As one article puts it, referring to information Seaborg gave in a talk: "The obvious choice for the symbol would have been Pl, but facetiously, Seaborg suggested Pu, like the words a child would exclaim, 'Pee-yoo!' when smelling something bad. Seaborg thought that he would receive a great deal of flak over that suggestion, but the naming committee accepted the symbol without a word."Clark, David L.; Hobart, David E. (2000). “Reflections on the Legacy of a Legend: Glenn T. Seaborg, 1912–1999” (PDF). Los Alamos Science 26: 56–61, on 57. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009.  Chú thích sử dụng tham số |coauthors= bị phản đối (trợ giúp)
  5. Phòng 405 của phòng thí nghiệm George Herbert Jones, nơi việc cô lập plutoni diễn ra, được đặt tên là National Historic Landmark (công trình biểu tượng lịch sử quốc gia Hoa Kỳ) tháng 5 năm 1967.
  6. Trong suốt dự án Manhattan, plutoni đôi khi cũng được nhắc đến với tên gọi "49": số 4 là số cuối của 94 (số nguyên tử của plutoni), và số 9 là số cuối của plutoni-239, đồng vị phân hạch cấp vũ khí đã được sử dụng làm bom hạt nhân.Hammel, E.F. (2000). “The taming of "49" – Big Science in little time. Recollections of Edward F. Hammel, pp. 2–9. In: Cooper N.G. Ed. (2000). Challenges in Plutonium Science” (PDF). Los Alamos Science 26 (1): 2–9. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009. Hecker, S.S. (2000). “Plutonium: an historical overview. In: Challenges in Plutonium Science”. Los Alamos Science 26 (1): 1–2. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2009. 
  7. Việc tính toán hiệu quả được dựa trên thực tế rằng 1 kg plutoni-239 (hay urani-235) phân hạch giải phóng một lượng năng lượng tương đương khoảng 17 kilo tấn, thì khoảng 1,2 kg plutoni phân hạch sẽ sinh ra 20 kt. Tức 1 kg plutoni = 17 kt,Garwin, Richard (ngày 4 tháng 10 năm 2002). “Proliferation of Nuclear Weapons and Materials to State and Non-State Actors: What It Means for the Future of Nuclear Power” (PDF). University of Michigan Symposium. Federation of American Scientists. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009. 
  8. Một lượng nhiều trong số này đã được sử dụng để làm các lõi có khả năng phân hạch của một kiểu vũ khí hạt nhân nhiệt được dùng trong thiết kế Teller–Ulam. Chúng cũng được gọi là 'bom hydro' là các biến thể của vũ khí hạt nhân dùng một quả bom phân hạch để kích thích phản ứng hợp hạch hạt nhân của các đồng vị hydro. Sức phá hủy của nó thường đạt vài triệu tấn năng lượng TNT quy đổi khi so sánh với hàng ngàn tấn TNT quy đổi của các thiết bị chỉ có phân hạch.(Emsley 2001)
  9. Gadolinium zirconium oxit (Gd2Zr2O7) has been studied because it could hold plutonium for up to 30 million years.(Emsley 2001)
  10. Breakdown of plutonium in a spent nuclear fuel rod: plutonium-239 (~58%), 240 (24%), 241 (11%), 242 (5%), and 238 (2%). (Emsley 2001)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Plutoni http://discovermagazine.com/2005/nov/end-of-pluton... http://findarticles.com/p/articles/mi_m1200/is_n23... http://books.google.com/?id=0o4DnYptWdgC&pg=PA71 http://books.google.com/?id=2M0C6SERFG0C&pg=PA567 http://books.google.com/?id=8r8NAAAAQAAJ&pg=PA456 http://books.google.com/?id=L79odes2ihEC&pg=PA73 http://books.google.com/?id=W3FnEOg8tS4C&pg=PA169 http://www.google.com/patents?vid=4059439 http://www.jpost.com/HealthAndSci-Tech/ScienceAndE... http://www.nature.com/nature/journal/v234/n5325/ab...